Scholar Hub/Chủ đề/#viêm tụy mạn/
Viêm tụy mạn, hay còn gọi là viêm tụy mạn tính, là một tình trạng viêm tụy kéo dài trong thời gian dài, thông thường kéo dài từ vài tháng đến nhiều năm. Viêm tụ...
Viêm tụy mạn, hay còn gọi là viêm tụy mạn tính, là một tình trạng viêm tụy kéo dài trong thời gian dài, thông thường kéo dài từ vài tháng đến nhiều năm. Viêm tụy mạn có thể gây ra tổn thương và viêm nhiễm dần dần đến các mô xung quanh tụy, gây ra các triệu chứng như đau, khó tiêu, tiêu chảy, mất cân, suy dinh dưỡng và thiếu dinh dưỡng. Viêm tụy mạn thường xảy ra do viêm tụy cấp hoặc do tác động của các yếu tố gây viêm mạn tính như hút thuốc lá, tiền sử rượu, các bệnh về gan, tiểu đường, đau dạ dày tá tràng và tiền sử gia đình. Điều trị viêm tụy mạn tập trung vào giảm triệu chứng, cải thiện chức năng tiêu hóa và nhận biết và điều trị nguyên nhân gây viêm tụy mạn.
Viêm tụy mạn là một tình trạng viêm tụy kéo dài trong thời gian dài và thường không dẫn đến các triệu chứng cấp tính như viêm tụy cấp. Tuy nhiên, nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, viêm tụy mạn có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng và tác động lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Nguyên nhân chính của viêm tụy mạn bao gồm:
1. Viêm tụy cấp: Viêm tụy cấp có thể là nguyên nhân chính gây ra viêm tụy mạn. Viêm tụy cấp xảy ra khi tụy bị nhiễm trùng hoặc tắc nghẽn các ống tiết tụy gây tổn thương tụy. Nếu không được điều trị kịp thời, viêm tụy cấp có thể chuyển sang viêm tụy mạn.
2. Tiếp xúc lâu dài với các yếu tố gây viêm: Một số yếu tố như hút thuốc lá, tiền sử rượu, tiểu đường, bệnh gan, đau dạ dày tá tràng có thể gây viêm tụy mạn. Hút thuốc lá là nguyên nhân phổ biến gây viêm tụy mạn và cũng là một yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh.
Các triệu chứng của viêm tụy mạn bao gồm:
1. Đau tụy: Đau tụy là triệu chứng chính của viêm tụy mạn. Đau có thể xuất phát từ khu vực tụy và lan sang lưng hoặc xung quanh vùng bụng. Đau tụy thường kéo dài và không giảm dần theo thời gian.
2. Khó tiêu: Viêm tụy mạn có thể làm giảm chức năng tiêu hóa và gây ra khó tiêu. Triệu chứng này có thể bao gồm buồn nôn, nôn mửa, đầy hơi, chướng bụng và tiêu chảy.
3. Mất cân: Viêm tụy mạn có thể gây ra mất cân do mất khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng và gây suy dinh dưỡng. Bệnh nhân có thể giảm cân nhanh chóng trong thời gian ngắn.
Điều trị viêm tụy mạn tập trung vào giảm triệu chứng và cải thiện chức năng tiêu hóa. Điều trị có thể bao gồm ăn uống theo chế độ ăn kiêng phù hợp, uống thuốc giảm đau, chất ức chế tiết tụy và bổ sung enzyme tiêu hóa. Ngoài ra, điều trị cũng tùy thuộc vào nguyên nhân gây viêm tụy mạn, như điều trị các bệnh liên quan đến gan, tiểu đường, đau dạ dày tá tràng hoặc ngừng hút thuốc lá và tiêu chảy nếu có.
Hình ảnh trực tiếp củaPropionibacterium acnestrong mô tuyến tiền liệt bằng phân tích lai tại chỗ huỳnh quang đa màu Dịch bởi AI Journal of Clinical Microbiology - Tập 45 Số 11 - Trang 3721-3728 - 2007
TÓM TẮTCác mô tuyến tiền liệt từ những bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt và tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) thường có khả năng viêm mô học, và một tỷ lệ trong số các bệnh nhân này có bằng chứng nhiễmPropionibacterium acnestrong tuyến tiền liệt. Chúng tôi đã phát triển một phương pháp phân tích lai tại chỗ huỳnh quang đa màu (F...... hiện toàn bộ #Propionibacterium acnes #ung thư tuyến tiền liệt #tăng sản tuyến tiền liệt lành tính #phân tích lai tại chỗ huỳnh quang #viêm tố tuyến #vi khuẩn học #màng sinh học #định vị nội bào #nghiên cứu lâu dài
Ứng dụng của ELISA-IgM chống Leptospira trong việc làm sáng tỏ nguyên nhân gây viêm màng não Dịch bởi AI Revista do Instituto de Medicina Tropical de Sao Paulo - Tập 38 Số 2 - Trang 153-156 - 1996
Leptospirosis là một trong những nguyên nhân gây viêm màng não, mặc dù tầm quan trọng của nó không được biết đến rộng rãi. Trong nghiên cứu hiện tại, chúng tôi đã đóng góp vào kiến thức này bằng cách chứng minh sự hiện diện của kháng thể IgM lớp chống Leptospira bằng phương pháp miễn dịch enzym (ELISA) trong 14.6% mẫu dịch não tủy (CSF) từ 171 bệnh nhân bị viêm màng não có nguyên nhân khôn...... hiện toàn bộ #Leptospirosis #viêm màng não #kháng thể IgM #dịch não tủy #tầm quan trọng etiology
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MẮC HPV VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢN Ở HÀ NỘIMục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ mắc HPV và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Hà Nội. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 1176 phụ nữ có gia đình trong độ tuổi từ 18 đến 49 tại quận Cầu Giấy và huyện Đông Anh, Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn, khám phụ khoa và được lấy bệnh phẩm để xét nghiệm. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV là 9,27% (nhiễm typ 16 là 63,3%;...... hiện toàn bộ #nhiễm HPV #nạo phá thai #viêm lộ tuyến cổ tử cung #thuốc tránh thai
GIÁ TRỊ CỦA LACTAT DỊCH NÃO TỦY TRONG ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ VIÊM MÀNG NÃO MỦ Ở TRẺ EMMục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của xét nghiệm lactate trong dịch não tủy (DNT) để đánh giá đáp ứng điều trị sau 48 giờ dùng kháng sinh ở trẻ viêm màng não mủ.
Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân nhi nhập viện tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế trong 3 năm (2016 - 2018), với chẩn đoán viêm màng não mủ. Xác định chẩn đoán dựa vào phân tích kết quả dịch não tủy. Nghiên...... hiện toàn bộ #Dịch não tủy #viêm màng não
Biểu hiện đường tiêu hóa của bệnh amyloidosis Dịch bởi AI Digestive Diseases and Sciences - Tập 11 - Trang 489-494 - 1966
Bài báo này trình bày một trường hợp bệnh amyloidosis toàn thân nguyên phát, trong đó chẩn đoán được thực hiện trước khi bệnh nhân qua đời. Các đặc điểm gastroenterologic không bình thường bao gồm cơn đau thượng vị là triệu chứng chủ yếu, chứng loét dạ dày và tá tràng được xác nhận, một đợt viêm tụy cấp, và vàng da ở giai đoạn cuối. Các triệu chứng tiêu hóa thường gặp bao gồm sự tham gia tán phát ...... hiện toàn bộ #amyloidosis #triệu chứng đường tiêu hóa #viêm tụy cấp #vàng da #loét dạ dày
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI MẠN TÍNHCác phương pháp điều trị bảo tồn viêm tuyến nước bọt mang tai mạn tính ngày càng được quan tâm do điều trị phẫu thuật cắt tuyến nước bọt có chi phí cao, nhiều biến chứng; bên cạnh đó, khả năng của các tuyến phục hồi chức năng hoặc không có triệu chứng sau khi loại bỏ tắc nghẽn đã được chứng minh bằng thực nghiệm và lâm sàng. Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị bảo tồn viêm tuyến nước bọt mang tai mạn...... hiện toàn bộ #kết quả #điều trị bảo tồn #viêm tuyến nước bọt mang tai mạn tính