Viêm tụy mạn là gì? Các công bố khoa học về Viêm tụy mạn

Viêm tụy mạn, hay còn gọi là viêm tụy mạn tính, là một tình trạng viêm tụy kéo dài trong thời gian dài, thông thường kéo dài từ vài tháng đến nhiều năm. Viêm tụ...

Viêm tụy mạn, hay còn gọi là viêm tụy mạn tính, là một tình trạng viêm tụy kéo dài trong thời gian dài, thông thường kéo dài từ vài tháng đến nhiều năm. Viêm tụy mạn có thể gây ra tổn thương và viêm nhiễm dần dần đến các mô xung quanh tụy, gây ra các triệu chứng như đau, khó tiêu, tiêu chảy, mất cân, suy dinh dưỡng và thiếu dinh dưỡng. Viêm tụy mạn thường xảy ra do viêm tụy cấp hoặc do tác động của các yếu tố gây viêm mạn tính như hút thuốc lá, tiền sử rượu, các bệnh về gan, tiểu đường, đau dạ dày tá tràng và tiền sử gia đình. Điều trị viêm tụy mạn tập trung vào giảm triệu chứng, cải thiện chức năng tiêu hóa và nhận biết và điều trị nguyên nhân gây viêm tụy mạn.
Viêm tụy mạn là một tình trạng viêm tụy kéo dài trong thời gian dài và thường không dẫn đến các triệu chứng cấp tính như viêm tụy cấp. Tuy nhiên, nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, viêm tụy mạn có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng và tác động lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Nguyên nhân chính của viêm tụy mạn bao gồm:
1. Viêm tụy cấp: Viêm tụy cấp có thể là nguyên nhân chính gây ra viêm tụy mạn. Viêm tụy cấp xảy ra khi tụy bị nhiễm trùng hoặc tắc nghẽn các ống tiết tụy gây tổn thương tụy. Nếu không được điều trị kịp thời, viêm tụy cấp có thể chuyển sang viêm tụy mạn.

2. Tiếp xúc lâu dài với các yếu tố gây viêm: Một số yếu tố như hút thuốc lá, tiền sử rượu, tiểu đường, bệnh gan, đau dạ dày tá tràng có thể gây viêm tụy mạn. Hút thuốc lá là nguyên nhân phổ biến gây viêm tụy mạn và cũng là một yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh.

Các triệu chứng của viêm tụy mạn bao gồm:
1. Đau tụy: Đau tụy là triệu chứng chính của viêm tụy mạn. Đau có thể xuất phát từ khu vực tụy và lan sang lưng hoặc xung quanh vùng bụng. Đau tụy thường kéo dài và không giảm dần theo thời gian.

2. Khó tiêu: Viêm tụy mạn có thể làm giảm chức năng tiêu hóa và gây ra khó tiêu. Triệu chứng này có thể bao gồm buồn nôn, nôn mửa, đầy hơi, chướng bụng và tiêu chảy.

3. Mất cân: Viêm tụy mạn có thể gây ra mất cân do mất khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng và gây suy dinh dưỡng. Bệnh nhân có thể giảm cân nhanh chóng trong thời gian ngắn.

Điều trị viêm tụy mạn tập trung vào giảm triệu chứng và cải thiện chức năng tiêu hóa. Điều trị có thể bao gồm ăn uống theo chế độ ăn kiêng phù hợp, uống thuốc giảm đau, chất ức chế tiết tụy và bổ sung enzyme tiêu hóa. Ngoài ra, điều trị cũng tùy thuộc vào nguyên nhân gây viêm tụy mạn, như điều trị các bệnh liên quan đến gan, tiểu đường, đau dạ dày tá tràng hoặc ngừng hút thuốc lá và tiêu chảy nếu có.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm tụy mạn":

Hình ảnh trực tiếp củaPropionibacterium acnestrong mô tuyến tiền liệt bằng phân tích lai tại chỗ huỳnh quang đa màu Dịch bởi AI
Journal of Clinical Microbiology - Tập 45 Số 11 - Trang 3721-3728 - 2007
TÓM TẮT

Các mô tuyến tiền liệt từ những bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt và tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) thường có khả năng viêm mô học, và một tỷ lệ trong số các bệnh nhân này có bằng chứng nhiễmPropionibacterium acnestrong tuyến tiền liệt. Chúng tôi đã phát triển một phương pháp phân tích lai tại chỗ huỳnh quang đa màu (FISH) nhắm mục tiêu đếnP. acnes23S rRNA cùng với vùng 14-kb của bộ genP. acnes. Phương pháp này được sử dụng để phân tích các mô tuyến tiền liệt từ bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt và BPH. Nhiễm trùngP. acnescủa tuyến tiền liệt được chứng minh trong mô tiền liệt ở 5 trên 10 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được chọn ngẫu nhiên. Phân tích FISH và hình ảnh từ kính hiển vi laser đồng tiêu cho thấy sự định vị nội bào và sự xuất hiện của tập hợp giống màng sinh học trong mô tuyến tiền liệt từ cả bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt và BPH. Phân tích tuần tự mô tuyến tiền liệt từ từng bệnh nhân cho thấyP. acnescó thể tồn tại tới 6 năm trong tuyến tiền liệt. Những kết quả này chỉ ra rằngP. acnescó thể thiết lập một tình trạng nhiễm trùng lâu dài trong tuyến tiền liệt. Cần có nghiên cứu thêm để làm rõ mối liên hệ giữa vi khuẩn này và tình trạng viêm tuyến tiền liệt có thể góp phần phát triển BPH và ung thư tuyến tiền liệt.

#Propionibacterium acnes #ung thư tuyến tiền liệt #tăng sản tuyến tiền liệt lành tính #phân tích lai tại chỗ huỳnh quang #viêm tố tuyến #vi khuẩn học #màng sinh học #định vị nội bào #nghiên cứu lâu dài
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MẮC HPV VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢN Ở HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ mắc HPV và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Hà Nội. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 1176 phụ nữ có gia đình trong độ tuổi từ 18 đến 49 tại quận Cầu Giấy và huyện Đông Anh, Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn, khám phụ khoa và được lấy bệnh phẩm để xét nghiệm. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV là 9,27% (nhiễm typ 16 là 63,3%; typ 18 là 22,9% và cả hai typ là 13,8%). Phân tích đa biến mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và nhiễm HPV cho thấy các yếu tố sau làm tăng nguy cơ nhiễm HPV: Phụ nữ sống ở ngoại thành (OR: 2,9); có kiến thức và thực hành vệ sinh hàng ngày chưa đạt (OR: 3,6);  đã nạo phá thai (OR: 2,1); có sử dụng thuốc tránh thai (OR: 2,7). Trong số phụ nữ bị viêm lộ tuyến cổ tử cung, tỷ lệ bị nhiễm HPV cao hơn nhóm không bị nhiễm (38,5% so với 25,3% với p < 0,05). Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đã có chồng ở quận Cầu Giấy và huyện Đông Anh, Hà Nội là 9,27%. Phụ nữ sống ở ngoại thành, có kiến thức và thực hành vệ sinh hàng ngày chưa đạt, đã nạo phá thai; có sử dụng thuốc tránh thai, bị viêm lộ tuyến cổ tử cung thì có nguy cơ cao bị nhiễm HPV so với các nhóm phụ nữ khác. 
#nhiễm HPV #nạo phá thai #viêm lộ tuyến cổ tử cung #thuốc tránh thai
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRÁM BÍT ỐNG TỦY RĂNG CỐI LỚN HÀM DƯỚI VIÊM QUANH CHÓP MẠN TÍNH CÓ SỬ DỤNG BIOCERAMIC TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2019 - 2021
Đặt vấn đề: Vật liệu Bioceramic được sử dụng trong điều trị nội nha những năm gần đây nhờ vào tính hợp thích sinh học, tính kháng khuẩn và khả năng bít kín tốt. Do đó, tổn thương quanh chóp được chẩn đoán sớm có thể điều trị bảo tồn bằng phương pháp nội nha có sử dụng vật liệu Bioceramic mang lại hiệu quả cao. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị nội nha có sử dụng Bioceramic ở răng cối lớn hàm dưới viêm quanh chóp mạn tính tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 67 bệnh nhân có răng cối lớn hàm dưới viêm quanh chóp mạn tính được điều trị nội nha và trám bít ống tủy bằng Bioceramic. Bệnh nhân được theo dõi kết quả điều trị sau 1 tuần, 3 tháng, 6 tháng. Kết quả: Sau 3 tháng, điểm PAI I chiếm 8,9%, PAI 2 là 19,4%, điểm PAI 4 giảm còn 35,8%. Sau 6 tháng, điểm PAI I chiếm đa số với 41,8% và PAI 2 là 32,8%. Đa số tổn thương quanh chóp hồi phục sau 6 tháng với tỷ lệ 74,6% và chưa hồi phục chiếm 25,4%. Kết luận: Điều trị bảo tồn các răng viêm quanh chóp mạn tính bằng phương pháp trám bít ống tủy có sử dụng Bioceramic là phương pháp khả thi, an toàn, ít biến chứng và có hiệu quả.
#Bioceramic #nội nha răng cối lớn hàm dưới #viêm quanh chóp mạn tính
GIÁ TRỊ CỦA LACTAT DỊCH NÃO TỦY TRONG ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ VIÊM MÀNG NÃO MỦ Ở TRẺ EM
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 1 Số 29 - Trang 30-34 - 2020
Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của xét nghiệm lactate trong dịch não tủy (DNT) để đánh giá đáp ứng điều trị sau 48 giờ dùng kháng sinh ở trẻ viêm màng não mủ. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân nhi nhập viện tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế trong 3 năm (2016 - 2018), với chẩn đoán viêm màng não mủ. Xác định chẩn đoán dựa vào phân tích kết quả dịch não tủy. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu. Cỡ mẫu: mẫu được lấy theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Các biến số nghiên cứu: tế bào, protein, glucose, lactate DNT trước và sau 48 giờ; đáp ứng điều trị (hoàn toàn, không hoàn toàn). Sử dụng đường cong ROC (Receiver Operating Characteristic) để phân tích khả năng dự báo đáp ứng điều trị của lactate DNT. Kết quả: 54 trường hợp VMNM (37 nam, 17 nữ), trung vị tuổi 46 tháng. 35 trường hợp đáp ứng hoàn toàn sau 48 giờ điều trị kháng sinh. Nếu lactate DNT trước điều trị > 7,7mmo/l tiên lượng khả năng đáp ứng không hoàn toàn với độ nhạy 75% và độ đặc hiệu 80%. Mức giảm lactate DNT ở nhóm đáp ứng hoàn toàn nhiều hơn có ý nghĩa so với nhóm đáp ứng không hoàn toàn (6,5 ± 1,7mmol/l so với 2,3 ± 1,6mmol/l, p < 0,001). Với mức giảm lactate DNT > 3mmol/l so với ban đầu tiên đoán đáp ứng điều trị hoàn toàn có độ nhạy 87% và độ đặc hiệu 87,1%. Diện tích dưới đường cong của mức thay đổi lactate DNT AUC = 0,887 và lớn hơn so với protein, glucose và tế bào dịch não tủy. Kết luận: nồng độ lactate DNT lúc ban đầu và mức độ giảm sau 48 giờ điều trị có giá dự báo đáp ứng điều trị, tốt hơn so với protein, glucose và tế bào DNT tương ứng.
#Dịch não tủy #viêm màng não
KHÁNG SINH ĐỒ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA CÁC BỆNH NHÂN VIÊM MÀNG NÃO ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả kết quả kháng sinh đồ và đánh giá kết quả điều trị của các bệnh nhân viêm màng não điều trị tại khoa cấp cứu – Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Đối tượng và phương pháp:42 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán viêm màng não mủ bằng các phương pháp: nhuộm soi, nuôi cấy, PCR điều trị tại khoa cấp cứu - Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương (1/2013 – 12/2014). Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu. Kết quả: Kháng sinh đồ: căn nguyên gây bệnh nhạy ceftriaxon là 83,9%, nhạy ampicillin là 93,5%, nhạy meropenem là 100%, nhạy penicillin là 96,6%, nhạy cefepim là 96,4%. Kết quả điều trị: tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân viêm màng não là 7,1%. Thời gian nằm viện điều trị trung bình là 19,11 ngày. Số bệnh nhân phải thở máy chiếm 16,7%.
#viêm màng não #dịch não tủy
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Các phương pháp điều trị bảo tồn viêm tuyến nước bọt mang tai mạn tính ngày càng được quan tâm do điều trị phẫu thuật cắt tuyến nước bọt có chi phí cao, nhiều biến chứng; bên cạnh đó, khả năng của các tuyến phục hồi chức năng hoặc không có triệu chứng sau khi loại bỏ tắc nghẽn đã được chứng minh bằng thực nghiệm và lâm sàng. Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị bảo tồn viêm tuyến nước bọt mang tai mạn tính trong một số tài liệu đã công bố. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng quan và phân tích dữ liệu về kết quả điều trị bảo tồn viêm tuyến nước bọt mang tai mạn tính từ các bài báo, luận văn, luận án trên trang cơ sở dữ liệu Pubmed, Google Scholar, EBSCOhost Research Databases. Kết quả: Tổng hợp trong 155 nghiên cứu lọc tên bài và phần giới thiệu trên 3 trang cơ sở dữ liệu: Pubmed, Google Scholar, ESBCO host Research Databases được 32 nghiên cứu. Tiếp tục đánh giá chi tiết các tài liệu chọn được 5 tài liệu đạt tiêu chuẩn đưa vào phân tích: 3 nghiên cứu tiến cứu và 2 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Kết quả phân tích cho thấy: điều trị bảo tồn viêm tuyến nước bọt mang tai mạn tính bằng bơm rửa hệ thống ống tuyến, có kết hợp với các chất chống viêm, kháng khuẩn có hiệu quả cao, với kết quả cải thiện chỉ số VAS rõ rệt so với trước điều trị và tỷ lệ tái phát thấp. Bệnh nhân được bơm rửa hệ thống ống tuyến bằng penicillin có kết quả điều trị ổn định, không tái phát sau 8 năm. Kết hợp nội soi và bơm rửa hệ thống ống tuyến với betamethason cải thiện chỉ số VAS tốt hơn so với chỉ nội soi ống tuyến.  Kết luận: Điều trị bảo tồn viêm tuyến nước bọt mang tai mạn tính bằng bơm rửa hệ thống ống tuyến, có kết hợp với các chất chống viêm, kháng khuẩn có hiệu quả cao, với kết quả cải thiện chỉ số VAS rõ rệt so với trước điều trị và tỷ lệ tái phát thấp.
#kết quả #điều trị bảo tồn #viêm tuyến nước bọt mang tai mạn tính
HIỆU QUẢ CHE TUỶ TRỰC TIẾP BẰNG VẬT LIỆU CALCIUM SILICATE (BIODENTINETM) TRÊN RĂNG VĨNH VIỄN CÓ VIÊM TUỶ KHÔNG HỒI PHỤC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả che tuỷ trực tiếp bằng vật liệu calcium silicate (BiodentineTM) trên răng người trưởng thành có viêm tuỷ không hồi phục. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bênh nhân nữ 24 tuổi có cơn đau tự phát, kéo dài, xuất hiện nhiều lần cách đây 2 tuần. Dựa trên khám lâm sàng và hình ảnh X quang, răng được chẩn đoán viêm tuỷ không hồi phục. Sau khi gây tê và đặt đê cao su, phần ngà sâu và mô tuỷ viêm được loại bỏ bằng mũi khoan vô trùng và tay khoan cao tốc dưới nguồn nước. Cầm máu trong vòng 2 phút bằng gòn thấm NaOCl 2,5%. Tuỷ lộ được che bằng vật liệu BiodentineTM. Sau 1 tháng, răng được trám kết thúc với resin composite. Kết quả: Ngày đầu tiên sau can thiêp, bênh nhân chỉ đau nhẹ. Theo dõi sau 1 tháng, 6 tháng và 24 tháng, răng không có triệu chứng bất thường, đáp ứng với thử nhiệt hoặc điện. Hình ảnh trên phim X quang vùng quanh chóp bình thường. Kêt luận: Che tuỷ trực tiếp với vật liệu BiodentineTM trên răng trưởng thành được chẩn đoán viêm tuỷ không hồi phục có thể là một giải pháp lựa chọn thay thế cho điều trị nội nha.
#BiodentineTM #che tuỷ trực tiếp #viêm tuỷ không hồi phụ #điều trị bảo tổn tuỷ sống
HIỆU QUẢ TẠO NGÀ SỬA CHỮA CỦA XI MĂNG CALCIUM SILICATE (BIODENTINETM) TRONG ỨNG DỤNG CHE TUỶ GIÁN TIẾP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu tạo ngà sửa chữa của xi măng calcium silicate (BiodentineTM) trong ứng dụng lâm sàng che tuỷ gián tiếp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:  Bệnh nhân nữ 20 tuổi đau khi nhai hoặc uống nước nóng/lạnh vùng răng số 37. Khám lâm sàng ghi nhận răng 37 có tổn thương sâu răng lớn; răng đáp ứng với thử điện/lạnh. Dựa trên khám lâm sàng và hình ảnh X quang, răng được chẩn đoán là viêm tủy có hồi phục. Răng được gây tê trước đặt đê cao su để cô lập răng. Mô ngà sâu được loại bỏ bằng kỹ thuật loại bỏ ngà sâu chọn lọc một bước với mũi khoan tròn vô trùng và tay khoan cao tốc dưới nguồn nước. Xoang trám được khử trùng bằng gạc vô trùng thấm NaOCl 2,5% trước khi trám với BiodentineTM (Septodont, Saint Maur des Fosses Cedex, Pháp). Sau 1 tháng răng được trám kết thúc với resin composite (3M ESPE, St Paul, MN, USA). Đánh giá lâm sàng và X quang được thực hiện sau 6 tháng và 1 năm. Kêt quả: Bệnh nhân có cơn đau nhẹ ngay sau khi điều trị, nhưng hết nhanh chóng. Sau 1 tháng, 6 tháng và 1 năm, bệnh nhân không có các triệu chứng bất thường, ăn nhai tốt. Răng đáp ứng với thử nghiệm điện và lạnh. Hình ảnh X quang quanh chóp cho thấy có sự hình thành ngà sửa chữa ngay bên dưới vùng che tuỷ sau 6 tháng, vùng quanh chóp và khoảng dây chằng nha chu bình thường sau 1 năm. Kết luận: BiodentineTM có thể là một lựa chọn tối ưu cho ứng dụng lâm sàng che tuỷ gián tiếp và có khả năng kích thích tạo ngà sửa chữa.
#Che tuỷ gián tiếp #viêm tuỷ có hồi phục #BiodentineTM #xi măng calcium silicate
Báo cáo ca bệnh nhi viêm tụy cấp tái diễn có đột biến gen spink1
Viêm tụy cấp tái diễn và viêm tụy mạn là vấn đề còn chưa được hiểu biết nhiều ở trẻ em. Yếu tố nguy cơ chính gây viêm tụy cấp tái diễn và viêm tụy mạn ở người lớn là rượu và thuốc lá trong khi ở trẻ em các đột biến di truyền và các bất thường về giải phẫu của các ống tụy đóng một vai trò quan trọng. Gen Serine Protease Inhibitor Kazal Type 1 (SPINK1) đã được biết là có liên quan chặt chẽ với viêm tụy mạn ở trẻ em. Khi gen này bị đột biến có thể làm giảm hoặc mất hoạt tính của chất ức chế serine protease Kazal typ 1, kích hoạt trypsinogen dẫn đến tự động tiêu hóa mô tụy dẫn đến viêm tụy. Một số đa hình di truyền của gen này biểu hiện nhiều đợt viêm tụy cấp tái diễn hoặc viêm tụy mạn. Chúng tôi trình bày một ca bệnh nhi 7 tuổi vào viện vì đau bụng, tiền sử có 9 đợt viêm tụy cấp từ năm 4 tuổi, được chẩn đoán viêm tụy cấp tái diễn lần 10. Giải trình tự gen phát hiện đột biến gen SPINK1, cho thấy vai trò của gen trong sinh bệnh học viêm tụy cấp tái diễn. Đây là hướng đi mới trong tiếp cận chẩn đoán các nguyên nhân viêm tụy ở trẻ em.
#trẻ em #viêm tụy cấp tái diễn #viêm tụy mạn #đột biến #SPINK1
KÊT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA PHẪU THUẬT FREY TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY MÃN CÓ DÃN ỐNG TỤY TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Viêm tụy mãn có dãn ống tụy được chỉ định phẫu thuật Frey khi phương pháp điều trị nội khoa và thủ thuật thất bại. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 22 trường hợp (TH) đã phẫu thuật Frey trong điều trị viêm tụy mãn với ống tụy dãn tại khoa ngoại Tổng Hợp - Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 01/2018 - 08/2021. Mô tả đặc điểm bệnh lý của viêm tụy mãn có dãn ống tụy và nhận xét kết quả sớm của phẫu thuật Frey trong điều trị. Kết quả: Trong 22 TH đã phẫu thuật Frey: 17 nam (77,3%) và 5 nữ (22,7%), tuổi trung bình 53,27 ± 14,18, Đa số thuộc nhóm gầy chiếm 59,1%, BMI trung bình là 18,49 ± 4,15. Triệu chứng lâm sàng: đau bụng (77,3%) với điểm VAS trước mổ trung bình 6,09 ± 3,64 điểm, vàng da (22,7%), rối loạn đại tiện (68,2%). Đường huyết trước mổ trung bình 146,59 ± 45,28mg/dl. Thời gian mổ trung bình 139,09 ± 18,23 phút. Có 3 TH tai biến trong mổ (13,6%), 3 TH biến chứng sau mổ (13,6%). Điểm VAS sau mổ 3 tháng trung bình 1,5 ± 1,51 điểm; Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giá trị trung bình điểm VAS trước và sau mổ (Phép kiểm t = 7,21; p < 0,001). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giá trị trung bình BMI, đường huyết trước và sau mổ (Phép kiểm t; p < 0,001). Kết luận: Viêm tụy mãn thường gặp ở nam nhiều hơn nữ. Phẫu thuật Frey có hiệu quả giảm đau trên 95,5% số bệnh nhân, cải thiện chất lượng sống sau mổ của bệnh nhân và ít tai biến.
#Viêm tụy mạn #sỏi tụy #phẫu thuật Frey
Tổng số: 28   
  • 1
  • 2
  • 3